Viêm lợi, viêm quanh răng – bệnh lý tiến triển âm thầm nhưng nguy hiểm.

16 Tháng Năm, 2016 lúc 2:40 sáng 0 Bình luận

VIÊM LỢI, VIÊM QUANH RĂNG LÀ GÌ?

Bệnh  lý  viêm lợi, viêm quanh răng là một bệnh lý rất hay gặp, là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất răng, ảnh hưởng đến sức nhai và thẩm mỹ của bệnh nhân.

Bệnh viêm lợi, viêm quanh răng thường tiến triển âm thầm, đôi khi chỉ xuất hiện chảy máu lợi lúc ăn nhai hay chải răng, hoặc chỉ thấy bờ viền lợi hơi đỏ, miệng hơi hôi…vv

Bệnh sẽ được điều trị thành công nếu phát hiện sớm, có kế hoạch điều trị hiệu quả ngay khi xuất hiện những dấu hiệu đầu tiên của bệnh ( lợi đỏ, chảy máu, răng lung lay, hơi thở có mùi, áp xe lợi, tụt lợi hở cổ răng …)

lợi bình thường
mô lợi bình thường
viêm lợi
mô lợi bệnh lý

                                                                                         

Viêm lợi, viêm quanh răng: chẩn đoán và điều trị

Cơ quan răng gồm có 2 thành phần: răng và tổ chức quanh răng. sự phân chia này dựa trên quan điểm phôi học, sinh lý học, dinh dưỡng và bệnh lý học.

1. Tổ chức quang răng

Tổ chức quanh răng được cấu tạo bởi 4 thành phần: lợi, dây chằng quanh răng, Cementum chân răng và xương ổ răng.

1.1) Lợi: Là phần niêm mạc miệng biệt hoá ôm quanh răng. Ở phía ngách tiền đình và mặt lưỡi thì có một đường ranh giới rõ rệt giữa lợi và niêm mạc miệng. Riêng phía hàm ếch thì không có ranh giới rõ rệt giữa lợi và niêm mạc hàm ếch

Về giải phẫu lợi được chia làm lợi tự do và lợi dính.

– Lợi tự do: Là phần lợi ôm sát lấy cổ răng và cùng với cổ răng tạo thành một khe sâu khoảng 1 mm gọi là rãnh lợi. Lợi tự do được chia làm 2 thành phần khác nhau về mặt bệnh lý: nhú lợi và đường viền lợi.

+ Nhú lợi: là phần lợi tự do nằm ở kẽ giữa hai răng.

+ Đường viền lợi (lợi viền): là phần lợi tự do ôm sát lấy cổ răng. mặt trong của đường viền lợi là thành ngoài của rãnh lợi.

– Lợi dính: là phần lợi bám dính vào chân răng ở trên (cao khoảng 1,5 mm) và mặt ngoài xương ổ răng ở dưới. Chiều cao của lợi dính thay đổi tùy theo từng người.

Lợi bình thường săn chắc, màu hồng nhạt. Lợi có vai trò quan trọng việc bảo vệ chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn vào tổ chức quanh răng.

1.2) Dây chằng quanh răng :

Dây chằng quanh răng là tổ chức liên kết có cấu trúc đặc biệt nối liền răng với xương ổ răng, nó có nhiệm vụ chính là giữ răng trong ổ răng.

Dây chằng quanh răng xếp thành từng bó nằm theo các hướng khác nhau giúp phân tán lực nhai đều vào xương ổ răng, tránh sang chấn cho răng và tổ chức quanh răng.

Chiều dày của vùng dây chằng quanh răng thay đổi tùy theo tuổi và chức năng của tưng răng. chiều dày trung bình vào khoảng 0,25 ± 0,1 mm. Chỗ hẹp nhất là ở 1/3 giữa chân răng, chỗ rộng nhất là ở cổ và cuống răng.

1,3) Cementum chân răng :

Là phần tổ chức liên kết vôi hoá đặc biệt bao phủ lớp ngà chân răng. chiều dày của lớp xi măng chân răng thay đổi tùy theo tuổi và tùy theo răng.

Xi măng chân răng có vai trò:

– Tham gia vào hệ thống cơ học nối răng với xương ổ răng (là điểm bám của các dây chằng quanh răng).

– Bảo vệ ngà chân răng.

– Tham gia sửa chữa một số trường hợp tổn thương ngà chân răng.

1.4) Xương ổ răng :

Là phần xương hàm ôm lấy các chân răng. Gồm có 3 phần: xương vỏ (xương đặc) nằm phía ngoài, xương xốp ở giữa, xương huyệt ổ răng (lá cứng) nằm tiếp giáp với chân răng.

*  Lão hóa tổ chức quanh răng:

Sự lão hóa của tổ chức quanh răng xảy ra song song với sự lão hóa của cơ thể. Đó là hiện tượng xơ hóa các mạch máu vùng dây chằng quanh răng, hoạt động phân chia tế bào giảm xuống, loãng xương ổ răng và tiêu xương ổ răng từ từ dẫn đến tụt lợi, lộ chân răng….

2. Bệnh căn và bệnh sinh:

Có nhiều yếu tố tham gia vào bệnh nguyên của bệnh vùng quanh răng, trong đó yếu tố vi khuẩn là quan trọng nhất.

a). Vi khuẩn:

Cao răng và mảng bám răng cùng với vi khuẩn chứa trong nó là yếu tố khởi phát bệnh vùng quanh răng. Nó có thể tác động trực tiếp lên tổ chức quanh răng bằng độc tố của vi khuẩn hay gián tiếp thông qua phản ứng miễn dịch của cơ thể.

b). Yếu tố tạo điều kiện cho sự hình thành cao răng, mảng bám răng:

– Do răng: Hình thể thân răng không bình thường, răng lệch lạc, bệnh tủy răng.

– Do hàn răng, làm răng giả không đúng.

– Do dị dạng của xương hàm.

– Do cơ, niêm mạc: phanh môi, má bám thấp, tật lưỡi to làm cản trở vệ sinh răng miệng.

– Do vệ sinh răng miệng kém

– Do thức ăn: do dùng thức ăn mềm.

– Do bệnh lý tại chỗ: u, điều trị phóng xạ làm giảm tiết nước bọt…

c). Yếu tố phụ trợ:

c1)  Tại chỗ:

– Mọc răng.

– Chịu lực nhai quá lớn: điểm chạm sớm, tật nghiến răng…

c2)  Toàn thân:

– Tình trạng sinh lý: quá trình lão hóa, thay đổi Hormone.

– Thói quen: yếu tố kinh tế xã hội, văn hóa, chủng tộc…

– Di truyền.

– Bị một số bệnh lý toàn thân: tâm thần, bệnh tiêu hóa, suy dinh dưỡng, bệnh về máu, bệnh da liễu, bệnh nội tiết, suy giảm miễn dịch….

3. Phân loại bệnh vùng quanh răng:

Có nhiều cách phân loại bệnh vùng quanh răng, để dễ hiểu chúng tôi chỉ trình bày ở đây cách phân loại cũ:

– Bệnh về lợi

– Bệnh viêm quanh răng

a). Bệnh về lợi :

            * Viêm lợi : Viêm cấp và viêm mãn

a1) Viêm cấp : biểu hiện đau, dễ chảy máu khi ăn nhai hoặc khi chải răng chạm nhẹ vào lợi là chảy máu,  ở trẻ em thường biểu hiện chảy máu khi mọc răng, viêm đường hô hấp, có thể có sốt nhẹ.

+ Nguyên nhân : do vi khuẩn,

+ Biểu hiện: Lợi nề, đỏ, dễ chảy máu khi đánh răng và khi thăm khám.

+ Điều trị :

Tại chỗ:

Cạo sạch cao răng, mảng bám răng

Dùng ô xy già 6% rửa sạch miệng, sát trùng súc miệng ô xy già 0,5%.

Chấm thuốc giảm đau, làm se lợi.

Uống kháng sinh + sinh tố (vitamin C)

Rodogyl 750mg/v

6 tuổi : 1V/2 lần

6 – 15 tuổi : 2V/2 lần

15 tuổi trở lên : dùng như người lớn ngày 3 – 4V/2.

a2) Viêm lợi mãn tính :

Viêm lợi cấp không được điều trị tốt, tái đi tái lại nhiều dẫn đến viêm lợi mãn

Biểu hiện bằng các đợt viêm cấp tái đi tái lại.

Điều trị: lấy cao răng mảng bám.

Hướng dẫn vệ sinh răng miệng tại chỗ.

b). Viêm quanh răng :

– Viêm toàn bộ các tổ chức quanh răng, lợi, dây chằng, xương ổ răng, xương răng.

– Dấu hiệu điển hình :

1. Có túi quanh răng.

2. Tiêu xương ổ răng

3. Tụt lợi gây hở cổ răng, chân răng.

4. Răng lung lay và di chuyển

Tiến triển qua 3 giai đoạn :

b1) Khởi đầu :

Biểu hiện viêm lợi mãn tính khi thăm khám có nhiều cao răng, túi lợi sâu, bệnh nhân thỉnh thoảng có đau, đau cả hai hàm, đau lan truyền từ răng nọ sang răng kia.

b2) Giai đoạn tiến triển:

Có đầy đủ 4 triệu chứng điển hình như đã nói trên:

– Túi quanh răng sâu > 5 mm

– Chụp Phim chân răng thấy tiêu xương ổ răng theo chiều ngang hay dọc.

– Khám thấy tụt lợi làm hở cổ răng, chân răng.

– Răng lung lay và di lệch khỏi vị trí của nó. Người ta chia răng lung lay là 3 độ :

+ Độ 1: Cảm giác lung lay

+ Độ 2: Lung lay thấy rõ theo chiều trong ngoài nhưng £ 1 mm.

+ Độ 3: Lung lay theo chiều trong ngoài >1mm, và thường kèm theo lung lay theo chiều đứng.

Ngoài ra bệnh nhân có thể cảm thấy hôi miệng, ăn nhai khó.

b3). Giai đoạn biến chứng (giai đoạn cuối)

– Biến chứng – các ổ áp xe quanh răng, ổ mủ.

– Viêm tuỷ răng ngược dòng.

– Nhiễm trùng họng, viêm màng ngoài tim.

Điều trị viêm quanh răng bao gồm: loại trừ các yếu tố bệnh nguyên (cạo cao răng, cạo láng gốc răng, chỉnh sửa sang chấn….) điều trị làm lợi tái bám dính (nạo vét túi, phẫu thuật lợi, ghép lợi, ghép xương). Ngoài ra còn có các biện pháp điều trị bổ xung, điều trị toàn thân.

 

TAGS: